"Không Ai Được Quyền Không Biết Pháp Luật"
  • Widget
  •  Liên hệ
  •  Hướng dẫn
  •  Giới thiệu
  •  Site map
  •  Đăng nhập
  • Văn bản pháp luật
  • Thời Sự Pháp Luật
  • Ngân Hàng Pháp Luật
  • LawNet
  • Bản án
  • Các gói dịch vụ
Không Ai Được Quyền Không Biết Pháp Luật
  • Trang chủ
  • Văn bản pháp luật
  • Thời Sự Pháp Luật
  • Ngân Hàng Pháp Luật
  • LawNet
  • Bản án
  • Các gói dịch vụ
  •  Đăng nhập
  •  Đăng ký
  •  Site map
  •  Giới thiệu
  •  Hướng dẫn
  •  Liên hệ
  1. Trang chủ
  2. / Bản án
  3. / 23/2018/HNGĐ-ST

Bản án 23/2018/HNGĐ-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp ly hôn với người mất tích

  • Văn bản
  • Tải về

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC – TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

BẢN ÁN 23/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT TÍCH

Ngày 29 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 144/2018/TLST – HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn với người mất tích”

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/5/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc L, sinh năm: 1972.

Địa chỉ : Tổ 67, ấp LH 2, xã XB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm: 1968.

HKTT: Tổ 67, ấp LH, xã XB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu.

Địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: Tổ 67, ấp LH, xã XB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu.

(Vắng mặt theo Quyết định tuyết bố mất tích số: 02/2018/QĐDS-ST ngày 30/01/2018 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/3/2018, biên bản lấy lời khai ngày 14/5/2018 và các biên bản làm việc khác thì chị Trần Thị Ngọc L trình bày:

Anh Nguyễn Thanh H và chị Trần Thị Ngọc L quen biết đến ngày 11/11/1998 thì đăng ký kết hôn tại UBND xã XB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn thì vợ chồng về sống chung tại xã XB, hạnh phúc được một thời gian đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh H thường xuyên cờ bạc, nợ nần gây thất thoát kinh tế gia đình, từ đó vợ chồng thường xuyên cải vã, không còn tin tưởng lẫn nhau. Tình cảm vợ chồng cũng bắt đầu sứt mẽ, cho dù chị L đã cố gắn khuyên ngăn anh H nhằm hàn gắn lại hạnh phúc để nuôi dạy con chung. Nhưng sau đó anh H tự bỏ nhà ra đi chị L không biết lý do, chị L cùng gia đình không biết anh H đi đâu. Chị L và gia đình đã nổ lực đi tìm kiếm khắp nơi nhưng không có tin tức của anh H. Nơi cư trú cuối cùng của anh H trước khi bỏ nhà đi là Tổ 67, ấp LH, xã XB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu. Do anh H bỏ đi mà không có tin tức nên Chị L đã có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh H mất tích với lý do để xin ly hôn. Sau khi thụ lý Tòa án đã có thông báo trên các Báo và Đài phát thanh Trung ương nhưng vẫn không thấy tung tích của anh H ở đâu. Ngày 30/01/2018 Tòa án nhân dân huyện Châu Đức đã ban hành Quyết định số 02/2018/QĐDS-ST tuyên bố anh Nguyễn Thanh H mất tích.

Kể từ khi có Quyết định của Tòa án tuyên bố anh Nguyễn Thanh H mất tích đến nay chị L cũng không thấy anh Nguyễn Thanh H xuất hiện vì vậy chị L mới khởi kiện tới Tòa án nhân dân huyện Châu Đức để yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

Đến nay chị Trần Thị Ngọc L vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giải quyết cho chị L được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

Về con chung: Có một con là cháu Nguyễn Trần Ngọc H sinh ngày: 19/3/2015, cháu H có nguyện vọng sống với chị L. Từ ngày anh H bỏ đi chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng, nay chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yều cầu anh H Cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Đối với anh Nguyễn Thanh H do đã bỏ đi và đã có Quyết định tuyên bố mất tích nên Tòa án nhân dân huyện châu Đức không thể triệu tập để lấy lời khai và hòa giải được.

Chị Trần Thị Ngọc L có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Ngọc L và anh Nguyễn Thanh H sống chung với nhau từ năm 1998 là hoàn tự nguyện có đăng ký kết hôn đúng pháp luật. Hiện nay chị Trần Thị Ngọc L đang cư trú tại xã XB, huyện Châu Đức, anh Nguyễn Thanh H có nơi cư trú cuối cùng tại xã X B. Nay chị L có yêu cầu ly hôn căn cứ vào khoản 1, điều 28, điểm a, khoản 1, điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Đức.

[2]Chị Trần Thị Ngọc L và anh Nguyễn Thanh H sau khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện và chung sống hạnh phúc được 17 năm, đến năm 2015 anh H đột ngột bỏ đi và không nói rõ lý do, cũng từ đó gia đình không liên lạc được với anh H cho đến nay. Sau khi anh H bỏ đi chị L đã đi tìm mọi cách liên lạc khắp nơi nhưng không đạt kết quả. Do anh Nguyễn Thanh H bỏ đi mà không có tin tức gì nên chị Trần Thị Ngọc L có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Nguyễn Thanh H mất tích với lý do để xin ly hôn. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích của chị Trần Thị Ngọc L đối với anh Nguyễn Thanh H. Tòa án đã thông báo tìm kiếm anh H trên thông tin đại chúng nhưng vẫn không có tin tức. Ngày 30/01/2018 Tòa án nhân dân huyện Châu Đức đã ban hành Quyết định số 02/2018/ QĐDS-ST tuyên bố anh Nguyễn Thanh H mất tích.

Đến nay chị L vẫn kiên quyết yêu cầu được ly hôn với anh H. Như vậy cho đến thời điểm này tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh H là không còn, hai người không còn sống chung với nhau nhiều năm, không còn liên lạc, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, anh H bỏ chị L ra đi mà không cùng với chị L lo vun vén để tạo dựng hạnh phúc gia đình. Từ ngày anh H bỏ đi đến nay chị L đã có nhiều cố gắng tìm kiếm anh H và Tòa án cũng đã có thông báo tìm kiếm nhưng không mang lại kết quả, vì vậy cho dù chị L có muốn hàn gắn lại hạnh phúc gia đình cũng không thể đạt được, mẫu thuẫn đã đến mức trầm trọng dẫn đến cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại và kéo dài.

[3] Áp dụng pháp luật: Căn cứ vào khoản 2, điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L đối với anh H là cơ sở.

[4]Về con chung: Có một con chung là cháu Nguyễn Trần Ngọc H, sinh ngày: 19 tháng 3 năm 2015, từ ngày anh H bỏ đi chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng, nay chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yều cầu anh H cấp dưỡng. Qua yêu cầu của chị L thì thấy từ ngày anh H bỏ đi chị L là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dạy con đến nay cháu vẫn phát triển tốt. Căn cứ điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nay chị L có yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng là có căn cứ nghĩ nên chấp nhận.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc L chịu toàn bộ án phí.

Chị Trần Thị Ngọc L có đơn xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Thanh H đã mất tích nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 227, điều 228, 238 BLTTDS xét xử vắng mặt anh H và chị L.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng : Điều 28, điều 35, 39, khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228, khoản 1 điều 238, điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Điều 68 Bộ Luật dân sự năm 2015.

Áp dụng: Khoản 2 điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng : Khoản 8 điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc L đối với anh Nguyễn Thanh H trong việc tranh chấp ly hôn với người mất tích.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc L được ly hôn anh Nguyễn Thanh H.

Về con chung: Có con một là cháu Nguyễn Trần Ngọc H sinh ngày: 19 tháng 3 năm 2015 chị Trần Thị Ngọc L được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án xem xét nên không giải quyết.

Về án phí HNST: Chị Trần Thị Ngọc L nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000(ba trăm ngàn)đồng chị Trần Thị Ngọc L đã nộp theo biên lai thu số: 0002073 ngày 27/4/2018 của Chi cục thi hành án thi hành án dân sự huyện Châu Đức chị Trần Thị Ngọc L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự .

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.


Câu hỏi liên quan 
  • Xét xử ly hôn mà không có chồng hoặc vợ có được không?
  • Người nước ngoài được ly hôn tại Việt Nam không?
  • Cách tính án phí khi ly hôn?

5932
  • Tên bản án:
    Bản án 23/2018/HNGĐ-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp ly hôn với người mất tích
  • Cơ quan ban hành:
    Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Số hiệu:
    23/2018/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Dân sự
  • Ngày ban hành:
    29/05/2018
  • Từ khóa:
    23/2018/HNGĐ-ST , tranh chấp ly hôn , với người mất tích
Bản án/Quyết định được xét lại
     
    Văn bản được dẫn chiếu
    • Luật thi hành án dân sự 2008
     
    Văn bản được căn cứ
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
    • Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009
    • Bộ luật dân sự 2015
    Bản án/Quyết định đang xem

    Bản án 23/2018/HNGĐ-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp ly hôn với người mất tích

    Số hiệu:23/2018/HNGĐ-ST
    Cấp xét xử:Sơ thẩm
    Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
    Lĩnh vực:Dân sự
    Ngày ban hành:29/05/2018
    Là nguồn của án lệ
      Bản án/Quyết định sơ thẩm
        Án lệ được căn cứ
           
          Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
          • Bản án 10/2018/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp ly hôn với người mất tích
          • Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về ly hôn với người mất tích
          • Bản án 26/2017/HNGĐ-ST ngày 10/07/2017 về ly hôn với người mất tích
          Bản án/Quyết định phúc thẩm
            Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về
            Mục lục

            • Thuộc tính
            • Lược đồ
            • Văn bản liên quan
            DMCA.com Protection Status
            • 19 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
            • Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
            • E-mail: info@thukyluat.vn
            • HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
            • (028) 7302 2286 (6 lines)
            • 0968228866 _ 0908299966
            • Hỗ trợ qua Email
            • Hướng dẫn sử dụng
            • VỀ Thư Ký Luật
            • Trang chủ
            • Giới thiệu
            • Các gói dịch vụ
            • Điều khoản sử dụng
            Bản quyền ©2021 Thư Ký Luật. Chủ quản: Công ty LawNet.
            Giấy phép số 78/GP-STTTT, do Sở TTTTT TP.HCM cấp ngày 07/12/2017
            Địa chỉ: Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP. HCM.
            Chịu trách nhiệm chính: Ông Huỳnh Thái Hiệp
            Là công ty thành viên của LawSoft Corp