"Không Ai Được Quyền Không Biết Pháp Luật"
  • Widget
  •  Liên hệ
  •  Hướng dẫn
  •  Giới thiệu
  •  Site map
  •  Đăng nhập
  • Văn bản pháp luật
  • Thời Sự Pháp Luật
  • Ngân Hàng Pháp Luật
  • LawNet
  • Bản án
  • Các gói dịch vụ
Không Ai Được Quyền Không Biết Pháp Luật
  • Trang chủ
  • Văn bản pháp luật
  • Thời Sự Pháp Luật
  • Ngân Hàng Pháp Luật
  • LawNet
  • Bản án
  • Các gói dịch vụ
  •  Đăng nhập
  •  Đăng ký
  •  Site map
  •  Giới thiệu
  •  Hướng dẫn
  •  Liên hệ
  1. Trang chủ
  2. / Bản án
  3. / 74/2018/HNGĐ-ST

Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về không công nhận vợ chồng

  • Văn bản
  • Tải về

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 74/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 30 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 120/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2018 về việc "Không công nhận vợ chồng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2608/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu H, sinh năm 1997; nơi cư trú: Xã TH, huyện TN, thành phố Hải Phòng.

- Bị đơn: Anh LYB, sinh năm 1981; hiện cư trú: HQ.

Chị H có mặt, anh LYB vắng mặt, có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các bản tự khai, nguyên đơn Chị Phạm Thị Thu H trình bày: Chị và anh LYB quen biết nhau qua Công ty môi giới kết hôn tại Hàn Quốc khoảng 02 tháng và kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán ở Việt Nam, có giấy chứng nhận kết hôn của Cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc vào ngày 12 tháng 02 năm 2016. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống một thời gian ngắn thì anh LYB quay trở lại Hàn Quốc còn Chị H vẫn ở Việt Nam, thỉnh thoảng Chị H và anh LYB gọi điện cho nhau vài lần nhưng thường xuyên cãi nhau, nguyên nhân chủ yếu do bất đồng về ngôn ngữ, tính cách và lối sống không hợp nhau. Trong thời gian đó Chị H được biết anh LYB không có ý định bảo lãnh cho chị sang để vợ chồng đoàn tụ. Chính vì vậy, giữa chị và anh LYB không thể làm thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nay Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh LYB có quan hệ vợ chồng.

Về con chung và tài sản chung: Chị và anh LYB không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) bị đơn là anh LYB trình bày thống nhất với Chị H về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn, con chung, tài sản chung và đề nghị không công nhận anh và Chị H có quan hệ vợ chồng.

Do anh LYB ở nước ngoài nên theo khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh LYB hiện đang cư trú tại Hàn Quốc, cả Chị H và anh LYB đều có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng không công nhận vợ chồng, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Anh LYB vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin ly hôn và đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh LYB.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Việc sống chung giữa Chị H và anh LYB không có hạnh phúc, không ai còn quan tâm đến ai. Nay cả hai cùng xác định tình cảm không còn, do đó việc Chị H và anh LYB cùng đề nghị Tòa án không công nhận vợ chồng là hoàn toàn chính đáng cần được chấp nhận. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 3 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 và Điều 17 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013, quan hệ giữa Chị H và anh LYB mặc dù có đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhưng chưa làm thủ tục ghi chú tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nên việc đăng ký kết hôn này không có giá trị pháp lý. Vì vậy, Chị H và anh LYB chỉ được coi là nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không được pháp luật Việt Nam công nhận là vợ chồng.

[4]. Về con chung và tài sản chung: Chị H và anh LYB không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy đinh của pháp luật.

[6]. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị H và anh LYB được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 266; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 3 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Chị Phạm Thị Thu H và anh LYB.

2. Về con chung và tài sản chung: Chị Phạm Thị Thu H và anh LYB không có con chung và tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai số 0010808 ngày 09/7/2018 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị H đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

- Chị Phạm Thị Thu H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Anh LYB được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.


Câu hỏi liên quan 
  • Quy định về việc không công nhận vợ chồng
  • Quyết định không công nhận vợ chồng
  • Sống chung như vợ chồng, khi chia tay có cần làm thủ tục ly hôn?

90
  • Tên bản án:
    Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về không công nhận vợ chồng
  • Cơ quan ban hành:
    Tòa án nhân dân Hải Phòng
  • Số hiệu:
    74/2018/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Dân sự
  • Ngày ban hành:
    30/07/2018
  • Từ khóa:
    74/2018/HNGĐ-ST , không công nhận , vợ chồng
Bản án/Quyết định được xét lại
 
Văn bản được dẫn chiếu
  • Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
  • Luật thi hành án dân sự 2008
 
Văn bản được căn cứ
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Bản án liên quan ngôn ngữ
  • Judgment No. 74/2018/HNGD-ST dated july 30, 2018 on non-recognition of marriage
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:74/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
 
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
  • Bản án 101/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về không công nhận vợ chồng
  • Bản án 985/2018/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về không công nhận là vợ chồng
  • Bản án 16/2018/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Mục lục

  • Tiếng Anh
  • Thuộc tính
  • Lược đồ
  • Văn bản liên quan
DMCA.com Protection Status
  • 19 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
  • Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
  • E-mail: info@thukyluat.vn
  • HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
  • (028) 7302 2286 (6 lines)
  • 0968228866 _ 0908299966
  • Hỗ trợ qua Email
  • Hướng dẫn sử dụng
  • VỀ Thư Ký Luật
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Các gói dịch vụ
  • Điều khoản sử dụng
Bản quyền ©2021 Thư Ký Luật. Chủ quản: Công ty LawNet.
Giấy phép số 78/GP-STTTT, do Sở TTTTT TP.HCM cấp ngày 07/12/2017
Địa chỉ: Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP. HCM.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Huỳnh Thái Hiệp
Là công ty thành viên của LawSoft Corp